Trong nền kinh tế thị trường, lạm phát là thuật ngữ thường xuyên được nhắc đến. Vậy thật sự lạm phát là gì? Nó có ảnh hưởng gì đến nền kinh tế của một quốc gia cũng như toàn cầu hay không? Thực tế cho thấy, tất cả các chính sách mà chính phủ của các quốc gia đưa ra đều ngăn chặn xảy ra tình trạng lạm phát. Và để giúp bạn hiểu hơn về khái niệm lạm phát và những thông tin xoay quanh thuật ngữ này thì theo dõi nội dung bài viết sanforexco nhé!

Lạm phát là gì?

Lạm phát là gì? Lạm phát là thuật ngữ thường được sử dụng trong nền kinh tế thị trường, dùng để miêu tả sự gia tăng tổng quan về giá cả của hàng hóa, dịch vụ trong một khoảng thời gian cụ thể. Lý do lạm phát xuất hiện trong nền kinh tế chính là vì sự mất cân bằng của cán cân cung cầu. Ảnh hưởng rõ rệt nhất mà lạm phát đem lại chính là sự suy giảm sức mua, điều này cho biết rằng bạn phải mua một món đồ hay một dịch vụ với số tiền lớn hơn trước đây. Mặc dù các nhà tài chính kinh tế luôn cố gắng ngăn chặn tình trạng lạm phát xảy ra. Tuy nhiên, không phải lúc nào lạm phát kinh tế cũng mang đến những điều tiêu cực.

Giải nghĩa thuật ngữ lạm phát trong nền kinh tế toàn cầu

Giải nghĩa thuật ngữ lạm phát trong nền kinh tế toàn cầu

Để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đạt được các mục tiêu kinh tế như kỳ vọng, các quốc gia trên thế giới đều áp dụng các công cụ nhằm mục đích hỗ trợ, điều chỉnh các chính sách tài chính: Chính sách tài khóa hoặc chính sách tiền tệ.

Chính sách tiền tệ được triển khai bởi ngân hàng trung ương, với mục tiêu chính là duy trì sự ổn định về giá cả. Nói một cách sát nghĩa hơn, các chính sách này được lập ra nhằm kiểm soát lạm phát. Hiện nay, hầu hết các Ngân hàng Trung ương trên thế giới đều đặt ra mục tiêu cụ thể về mức độ lạm phát cho phép. Điều này giúp chính phủ đảm bảo rằng lạm phát được kiểm soát và duy trì ở mức ổn định.

Ở một số nền kinh tế phát triển, mức độ lạm phát cho phép này thường xấp xỉ 2% (tỷ lệ này sẽ luôn được công khai). Tỷ lệ này lạm phát này đang được Ngân hàng Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ hoặc Ngân hàng Trung ương Châu Âu áp dụng ở thời điểm hiện tại. Vậy tại sao lại là tỷ lệ xấp xỉ 2%? Để biết được tại sao lại có mức tỷ lệ dao động như thế này, hãy theo dõi nội dung tiếp theo về “Tỷ lệ lạm phát”.

Thông tin chi tiết về tỷ lệ lạm phát

Siêu lạm phát và giảm phát có khác biệt như thế nào?

Siêu lạm phát và giảm phát có khác biệt như thế nào?

Giảm phát

Giảm phát có phải là một hiện tượng lạm phát tiêu cực hay không? Thực tế cho thấy, đã có nền kinh tế xảy ra lạm phát âm hay còn gọi là giảm phát. Nói dễ hiểu hơn, đây chính là tình trạng thừa cung, thiếu cầu. Mặc dù tình trạng này tương đối hiếm gặp trên thị trường, tuy nhiên nó đã thật sự xảy ra với Hy Lạp trong suốt 33 tháng trời, bắt đầu từ năm 2013 và chính thức kết thúc vào năm 2015.

Tóm lại, giảm phát thường xuất hiện cùng với một nền kinh tế suy thoái mạnh mẽ.

Siêu lạm phát

Nếu lạm phát triển cao hơn và nhanh chóng, hiện tượng này được gọi là siêu lạm phát. Siêu lạm phát được xem là một vấn đề nghiêm trọng, mang lại rất nhiều ý nghĩa tiêu cực cho nền kinh tế của các quốc gia.

Những ảnh hưởng mà siêu lạm phát mang đến cho nền kinh tế thị trường gồm có:

  • Tăng đáng kể tiêu thụ hàng tiêu dùng lâu bền và các khoản đầu tư có quy mô cao.
  • Tăng mạnh giá trị của các đồng tiền mạnh và có tính ổn định, điển hình như đồng đô la Mỹ.
  • Tăng chi phí thực đơn: Thực đơn có thể sẽ bị điều chỉnh liên tục với tần suất có thể nhiều hơn 1 lần/ ngày. Điều này là vì các cơ sở cung cấp thường xuyên thay đổi giá sản phẩm cung ứng.
  • Ảnh hưởng nặng nề nhất của siêu lạm phát đó là ngân hàng trung ương. Ngân hàng trung ương sẽ không còn khả năng can thiệp vào nền kinh tế thông qua chính sách tiền tệ. Ngoài ra, nó cũng sẽ gây ra sự suy thoái nghiêm trọng cho phúc lợi xã hội quốc gia.

Ví dụ cụ thể về siêu lạm phát của các quốc gia trên thế giới

Trường hợp siêu lạm phát đã xảy ra tương đối nhiều đối với các quốc gia trên thế giới, chính vì vậy mà có rất nhiều ví dụ minh họa đối với tình huống này. Điển hình như là Cộng hòa liên bang Đức năm 1920, khi mà vấn đề học thuật đang là một trong những thách thức mà quốc gia này cần đối mặt. Một điều chắc chắn rằng những sự kiện này đang có tác động lớn đối với tư duy và chính sách của Ngân hàng Trung ương châu Âu. Được biết, ngân hàng Trung ương châu Âu là nơi ưa thích đánh đổi sự tăng trưởng để đảm bảo kiểm soát sự xuất hiện của siêu lạm phát.

Tình trạng siêu lạm phát vẫn đang là kịch bản của rất nhiều quốc gia trên thế giới

Tình trạng siêu lạm phát vẫn đang là kịch bản của rất nhiều quốc gia trên thế giới

Ngoài ví dụ trên, vẫn còn rất nhiều minh chứng khác về tình trạng siêu lạm phát, gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đối với nền kinh tế. Tuy nhiên, một trong những trường hợp gần đây nhất về siêu lạm phát được xảy ra tại Venezuela trong mùa xuân năm 2014 (tháng 2/2014). Ở thời gian này, chính phủ Venezuela đã báo cáo rằng mức lạm phát đã tăng lên đáng kể, lên tới con số 68,5%.

Bên cạnh hai trường hợp giảm phát và siêu lạm phát, còn có một loại hình nữa đó là lạm phát bằng không.

Lạm phát bằng 0

Trong hầu hết mô hình kinh tế liên quan đến cán cân cung – cầu,  nhiều người đánh giá rằng nguồn cung đang có một sự đi xuống đầy cứng nhắc. Vì sao lại đưa ra nhận định như vậy?

Thử đưa ra một ví dụ về lạm phát trên như sau: Nếu họ đề xuất một phương thức gia hạn bằng cách giảm giá và làm việc nhiều hơn, phản ứng của bạn sẽ như thế nào? Sàn Forex dám chắc rằng bạn sẽ có những phản ứng không mấy tích cực. Thực tế là, hầu hết mọi người đều tìm cách nâng cao mức sống của họ, và sau khi đạt được chất lượng sống tốt hơn, họ không muốn trở lại tình trạng trước đó.

Tương tự, lấy đối tượng là các công ty, sự gia tăng chi phí sản xuất, cũng như các chi phí khác liên quan đến quá trình sản xuất, như: tiền thuê nhà, máy móc, và nguyên vật liệu, thường dẫn đến việc tăng giá trị cuối cùng của sản phẩm.

Tình huống tương tự này có thể được nhận biết rõ ràng trên thị trường giao dịch, và nó thường có yếu tố tâm lý. Ví dụ như bạn đang nắm giữ cổ phiếu giảm giá nhưng bạn lại không muốn bán vì bạn không muốn bán ra với giá thấp hơn.

Những chính sách đầy cứng nhắc này được xem là những lý do chính của việc các ngân hàng trung ương luôn phải cố gắng kiểm soát và duy trì mức lạm phát nhất định. Sau khi xem xét tác động của cả hai loại lạm phát: lạm phát cao và lạm phát bằng không, có thể đánh giá những nền kinh tế có mức lạm phát không đáng kể chính là những nền kinh tế tích cực.

Tỷ lệ công bố lạm phát hiên tại là 2%, được đặt ra bởi các ngân hàng trung ương

Lạm phát có tỷ lệ xấp xỉ 2% được xem là chính sách tiền tệ toàn diện nhất trên nền kinh tế thế giới hiện nay.

Các ngân hàng trung ương của các quốc gia nỗ lực để duy trì tỷ lệ lạm phát gần 2%. Họ thường xuyên tổ chức các cuộc họp báo truyền thông để thông báo sự thay đổi của tỷ lệ này và những biện pháp được áp dụng để đảm bảo thị trường tài chính đảm bảo được các mục tiêu kinh tế này.

Các ngân hàng trung ương đang áp dụng tỷ lệ lạm phát cho phép xấp xỉ 2%

Các ngân hàng trung ương đang áp dụng tỷ lệ lạm phát cho phép xấp xỉ 2%

Phân tích các hình thức lạm phát hiện nay

Lạm phát chậm Lạm phát chậm sẽ gây ra sự tăng giá khoảng 2-3% hoặc ít hơn mỗi năm. Sự kỳ vọng của người tiêu dùng về việc giá sẽ tiếp tục tăng khiến họ thúc đẩy nhu cầu mua sắm ngay bây giờ, tạo sự tăng cầu. Lạm phát ở mức này được coi là điều tích cực cho sự phát triển của nền kinh tế.
Lạm phát nhanh Lạm phát tăng là khi giá bắt đầu tăng từ 3% đến 10% mỗi năm. Người tiêu dùng thường mua nhiều hơn so với nhu cầu thực tế để tránh phải đối mặt với giá cao hơn vào tương lai. Chi phí nguyên vật liệu và tiền lương lao động cũng tăng lên. Điều này có thể dẫn đến sự phát triển nhanh chóng mắt của nền kinh tế, gây ra rất nhiều vấn đề.
Lạm phát phi mã Giá cả tăng trưởng vượt quá 10. Điều này sẽ làm nền kinh tế mất đi sự cân bằng vốn có. Đồng tiền định danh mất giá nhanh chóng, làm suy giảm thu nhập của người dân và tạo ra những tác động tiêu cực lớn đối với nền kinh tế.

Mối liên hệ giữa tăng trưởng vs lạm phát là gì?

Nhìn chung, các nền kinh tế của các quốc gia đang cố gắng phát triển nền kinh tế vững mạnh và lâu dài. Mặc dù vậy, không phải quốc gia nào cũng có thể đạt được mục tiêu kỳ vọng này.

Ví dụ chân thật và gần đây nhất có lẽ là cuộc khủng hoảng coronavirus năm 2020. Trong khoảng thời gian này, hầu hết các nền kinh tế trên thế giới đều rơi vào trạng thái suy thoái. Điều này đồng nghĩa với việc các quốc gia này đã bị suy giảm sản phẩm quốc nội xuyên suốt nửa năm dịch bệnh.

Ở khoảng thời gian trước đây, các nhà kinh tế học đã chỉ ra rằng nhiệm vụ của ngân hàng trung ương là ổn định giá cả thị trường và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong khi đó, chính sách tài khóa nắm dài hạn nắm giữ vai trò thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Từ những nội dung trên, có thể kết luận được rằng lạm phát và tăng trưởng có mối liên hệ nhất thống với nhau. Nếu như sự phát triển của nền kinh tế thị trường mạnh mẽ hơn so với lạm phát, nền kinh tế đang có sự tăng trưởng tiến bộ. Điều này ngụ ý rằng lạm phát với mức độ cho phép có thể hỗ trợ tăng trưởng kinh tế bền vững và ổn định. Nhưng nếu lạm phát tăng quá nhanh, nó có thể dẫn đến những tác động tiêu cực và suy thoái.

Khi lạm phát phát triển nhanh hơn sự tăng trưởng kinh tế thì sao?

Ở trên, chúng tôi đã đưa ra ví dụ về việc tăng trưởng lớn hơn lạm phát. Nhưng trong trường hợp ngược lại, khi lạm phát cao hơn tăng trưởng kinh tế thì như thế nào? Nếu xảy ra trường hợp này, điều mà các anh em cần quan tâm lúc này chính là giảm phát. Điều quan trọng cần nhớ là giảm phát xảy ra khi tăng trưởng kinh tế và lạm phát vẫn tồn tại, nhưng vì lạm phát tăng nhanh hơn so với tăng trưởng kinh tế, nên phúc lợi thực tế của người dân bị giảm sút.

Ví dụ cụ thể như sau:

Nếu bạn có mức lương €100/ tuần và bạn chi tiêu €100 hàng tuần để mua hàng, bạn đang cân bằng được cung tiền và cầu tiền của chính mình.

Nếu tiền lương của bạn tăng chậm hơn so với việc giá cả hàng tuần tăng lên, ngay cả khi bạn cố gắng tiết kiệm, bạn sẽ cảm thấy sức mua giảm. Điều này làm bạn cảm thấy thiếu thốn và có những cảm xúc tiêu cực.

Chính vì vậy mà giảm phát được xem là một tình huống không mong muốn xảy ra, bởi vì người dân phải đối mặt với việc giá cả tăng nhanh hơn thu nhập, làm gãy cán cân cung – cầu.

Giảm phát là một tình huống mà không quốc gia nào mong muốn nó xuất hiện

Giảm phát là một tình huống mà không quốc gia nào mong muốn nó xuất hiện

Thông tin về lạm phát đình đốn

Lạm phát đình đốn cũng có khái niệm tương tự như giảm phát, nghĩa là lạm phát cao hơn tăng trưởng kinh tế. Tình trạng này xảy ra khi nền kinh tế của một quốc gia cụ thể đang trong giai đoạn suy thoái. Đồng thời, giá cả liên tục bị đẩy lên cao khiến người dân ngày càng khó có khả năng mua hàng hóa và dịch vụ từ thị trường.

Điều này là một vấn đề thực sự lo ngại và đáng quan tâm. Bởi vì đã có không ít hệ lụy nghiêm trọng từng diễn ra trong quá khứ. Điển hình như cuộc khủng hoảng dầu mỏ tại Mỹ trong những năm 1970 hay là tình hình khó khăn ở Argentina vào năm 2011.

Vì sao xuất hiện tình trạng lạm phát đình trệ?

Giải nghĩa cho việc xuất hiện tình trạng lạm phát đình trệ chính là sự biến động của nguồn cung cấp. Sự biến động này được hiểu là sự gia tăng chi phí nguyên vật liệu thô, đặc biệt là trong lĩnh vực năng lượng. Sự tăng giá trong nguồn cung cấp năng lượng gây ra ảnh hưởng mạnh mẽ trong chuỗi cung ứng, gây ra lạm phát đình trệ.

Vậy phải làm sao mới có thể ngăn chặn lạm phát đình trệ? Một số biện pháp phổ biến đã được thử nghiệm thực tế, cụ là thể: trợ cấp sản xuất, hỗ trợ xã hội và tăng lương tối thiểu.

Tuy nhiên, các biện pháp này hiếm khi đạt được kết quả như mong muốn. Bởi vì nó đã được áp dụng vào trong trường hợp của Mỹ những năm 1970 khi xảy ra tình trạng khủng hoảng dầu mỏ.

Theo góc nhìn kinh tế tiền tệ, những biện pháp và chính sách khác cũng đã được áp dụng nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của quốc gia. Điển hình như việc phá giá tiền tệ mà Argentina đã thực hiện vào năm 2011.

Hậu quả tiêu cực mà lạm phát đình trệ gây ra cho người tiêu dùng

Các tác động của lạm phát đình trệ gây ra những ảnh hưởng lớn và nghiêm trọng, bao gồm: sự mất sức mua, giảm việc làm – tăng thất nghiệp, giảm GDP. Kết quả cuối cùng là mất đi phúc lợi xã hội.

Các chỉ số được sử dụng để tính lạm phát

Lạm phát là một hiện tượng phức tạp và có nhiều cách để đo lường nó. Để tính lạm phát chính xác, bạn cần phải biết được hàng hóa và dịch vụ cụ thể. Dưới đây là một số chỉ số đặc biệt, thường dùng để đo lường lạm phát:

  • Chỉ số giá tiêu dùng (CPI): Chỉ số CPI thể hiện tỷ lệ thay đổi giá của một rỗ hàng hóa hay dịch vụ mà người tiêu dùng thường sử dụng. CPI được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới và có thể khác nhau tùy theo quốc gia. Đây là một chỉ số kinh tế phổ biến và được sử dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, ở các quốc gia khác nhau, rổ sản phẩm và dịch vụ trong CPI có thể khác biệt nhau.
  • Chỉ số giá sản xuất (PPI):  Chỉ số PPI cho thấy sự thay đổi trung bình về giá bán cho các sản phẩm mà các nhà sản xuất hàng hóa và dịch vụ cung cấp.

Ngoài ra, có nhiều chỉ số lạm phát khác mà các chính phủ và ngân hàng trung ương có thể sử dụng để đo lường lạm phát, ví dụ như chỉ số chi tiêu tiêu dùng cá nhân (Personal Consumption Expenditure Index) được sử dụng bởi Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ. Mỗi quốc gia sẽ sử dụng một chỉ tiêu nhất định để tính mức độ lạm phát kinh tế chính xác nhất.

Lý do gây ra lạm phát tương đối đa dạng, thường thì làm phát sẽ xuất hiện khi có một sự gia tăng chi phí sản xuất hoặc tăng nhu cầu đối với các sản phẩm và dịch vụ. Để biết chi tiết về hai lý do gây ra lạm phát này, hãy cùng tìm hiểu qua những nội dung sau:

  • Lạm phát do nâng chi phí: Giá sản phẩm tăng do chi phí sản xuất tăng cao, bao gồm chi phí nguyên vật liệu, tiền lương, và các yếu tố khác. Bởi vì nhu cầu về sản phẩm không thay đổi, nên khi chi phí sản xuất tăng, giá cả cũng tăng lên, người tiêu dùng phải trả nhiều hơn.
  • Lạm phát cầu: Lạm phát xuất phát từ sự tăng cầu của người tiêu dùng đối với một sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể. Khi người tiêu dùng đang có xu hướng trả nhiều hơn cho sản phẩm hoặc dịch vụ này, giá cả sẽ tăng lên nhanh chóng.

Trong cả hai trường hợp trên, có thể thấy giá cả của sản phẩm hoặc dịch vụ đều tăng. Cổ phiếu của những công ty này có tiềm năng tăng giá và mang lại lợi nhuận cao hơn

Phương án tối ưu để ngăn chặn các loại lạm phát khác nhau

Lạm phát là hiện tượng thường thấy trên tài chính thị trường. Các nhà kinh tế học không nên ngăn chặn mà nên kiểm soát nó duy trì trong một mức độ nhất định. Hầu hết các ngân hàng trung ương sẽ có trách nhiệm trong việc thiết lập các chính sách tài chính để ổn định mức giá.

Chính sách hiệu quả nhất để hạn chế các tình trạng lạm phát khác nhau là gây tác động đến lãi suất thông qua các hoạt động tài chính trên thị trường mở. Đồng thời thực hiện qua các cơ sở vĩnh viễn và thông qua chính sách dự trữ.

Hành động tăng lãi suất thường được ngân hàng trung ương sử dụng để kích thích người dân tiết kiệm và giảm bớt lượng tiền đang lưu hành trong nền kinh tế. Cụ thể, khi mà lãi suất cao hơn, các hoạt động tiết kiệm trở nên hấp dẫn hơn, giúp người tiêu dùng có xu hướng gửi tiền vào ngân hàng. Từ đó, giúp hạn chế được lượng tiền đang lưu thông. Thông qua hoạt động tăng lãi suất, các khoản nợ tài chính, vay mua nhà,… cũng sẽ bị ảnh hưởng nặng nề.

Thông qua hoạt động tăng lãi suất này mà nền kinh tế quốc gia tăng thêm sức hấp dẫn đối với nước ngoài. Nó cũng có tác dụng trong việc đánh giá cao giá trị của đồng tiền và tạo ra lợi nhuận đối với những người đầu tư có thu nhập cố định, đặc biệt là khi đối diện với rủi ro.

Tuy nhiên, cần phải hiểu được rằng lợi nhuận này chỉ là nhất thời, không đảm bảo được rằng chính sách lãi suất này có thể lâu dài và có thể đảm bảo lợi nhuận trong tương lai.

Sự ảnh hưởng của lạm phát đối với cá nhân/công ty và các nhà đầu tư

Lạm phát trong nền kinh tế thị trường không hẳn là xấu, bởi nó cũng mang những ý nghĩa tích cực. Thường thì người tiêu dùng không nhận được quá nhiều lợi ích từ lạm phát. Tuy nhiên, đối với các nhà đầu tư, họ có thể thu được lợi ích từ việc gia tăng giá cả tiêu dùng thông qua việc đầu tư vào cổ phiếu và các tài sản khác trên thị trường tài chính

Nhìn chung, lạm phát mang lại những lợi ích sau:

  • Đối với công ty: Các công ty, đặc biệt là những công ty cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thiết yếu, có thể tăng giá sản phẩm của họ mà không làm mất khách hàng. Điều này đặc biệt quan trọng trong ngữ cảnh lạm phát, vì họ có thể tận dụng việc tăng giá để tăng doanh thu và lợi nhuận.
  • Đối với người vay tiền: Mặc dù tình trạng tăng giá có thể làm mất giá trị các khoản vay trong quá khứ, nhưng người tiêu dùng cần cần xem xét về việc thu nhập của mình cũng bị suy giảm.
  • Đối với nhà đầu tư: Các nhà đầu tư có năng lực trong việc dự đoán và tận dụng lạm phát gia tăng bằng cách đầu tư vào tài sản có khả năng tăng giá trị nhanh chóng.

Tuy nhiên, hãy cùng xem thử ai là người chịu rủi ro lớn nhất trong tình trạng lạm phát xảy ra. Cụ thể, đối tượng chịu nhiều thiệt hại nhất chính là những người tiết kiệm và những người gửi tiền vào ngân hàng. Khi mà giá cả tăng cao, điều này dẫn đến mất giá trị của tiền mặt và tiền gửi, người tiết kiệm lúc này sẽ cảm thấy bị suy giảm sức mua. Cũng chính vì lý do này mà lạm phát được gọi là ‘kẻ giết tiền thầm lặng’.

Từ những nội dung lạm phát là gì, có thể thấy rằng lạm phát cũng mang đến những mặt tích cực nếu như xảy ra lạm phát chậm. Tuy nhiên, nó cũng gây ra nhiều tác động tiêu cực, điển hình như: giảm giá trị của tiền, suy giảm khả năng mua sắm của người tiêu dùng,.. Chính vì những ảnh hưởng tiêu cực quá lớn mà chính phủ/ nhà nước của các quốc gia luôn đặc biệt quan tâm đối với việc kiểm soát lạm phát.

Rate this post
Trang Thái Hùng - tác giả của ForexDictionary

Tôi là Trang Thái Hùng – tác giả của những bài viết trên ForexDictionary, với kinh nghiệm hơn 5 năm trong lĩnh vực đầu tư tài chính tôi muốn chia sẻ đến bạn đọc các kiến thức mà tôi đã tích luỹ được, vững kiến thức chọn được nơi đầu tư an toàn lợi nhuận khủng không còn là chuyện quá khó.

Các bài viết liên quan